CHÚ TRỪ BÙA NGÃI THƯ ẾM ( 1 )

CHÚ TRỪ BÙA NGÃI THƯ ẾM

1. KHATI KHATI KHAVITI HẠMCU HAMCU TATI PATI (108 biến)
2. KHATI KHATI KHAVITI HAMCU HAMCU TATI PATI 'SUTE AMITE A'SUTE (108 biến)
Hai câu chú trên trích từ Lục tự chú vương kinh. Nếu bạn bị thư ếm ,bùa ngải ,bị ếm cho phá sản, cho tan nhà nát cửa, cho bịnh tật ,ngớ ngẩn..v.v..bị ếm, trù rủa bằng bất cứ tà thuật nào,ếm từ bất cứ nơi nào,từ đất,nước v.v..khi tụng chú trên tất cả đều bị tiêu diệt.
Bạn có thể tụng một trong hai chú trên, mổi lần tụng nhớ tụng ít nhất 108 biến và nhớ tụng chú an thổ địa trước 7 biến.

Và câu chú thứ ba cũng trong Lục tự chú vương kinh là:
3. ADDHALE PADDHALE KARATÏI CUMETÏI TEJAPATE LETOPATE
DHADHULE TELEDHAKUMATE MATE ‘SUMATE ADDHARA
PADDHARA DADHARA DEDHURA ANAYAMÏ DDHAMA DDHAPATE _
ANA ANAYA MADO MAPA TEJAPATE VIDDHOMATE ARAPADO
PATOVIDE DESATÏI VIDENA _ SVAHA (21 biến)
Bạn đọc chung với một trong hai câu chú trên ,các chú này rất linh nhiệm và linh nghiệm tức khắc ngay ở lần đọc đầu tiên. Đọc đến đâu thấy khoẻ người đến đó. 
Chú An Thổ Địa: Nam-mô tam mãn, đa một đà nẫm, án, độ rô, độ rô địa vĩ, ta bà ha. (7 biến)
Phạn: नमः समन्त बुद्धानं ॐ दुरु दुरु दिरि दिरि देवि स्वाहा

1.Khư Chi Khư Trụ Khư Tỳ Chi, Giam Thọ, Giam Thọ, Ða Chi, Bà Chi, Ta Bà Ha. (108 biến)
Phạn: खटि खटि खविटि हंचु हंचु तटि पटि स्वाहा

2.Khư Chi Khư Trụ Khư Tỳ Chi, Giam Thọ, Giam Thọ, Ða Chi Bà Chi Ðâu Ðế, A Nĩ Ðế, A Châu Ðế, Ta Bà Ha. (108 biến)
Phạn: खटि खटि खविटि हंचु हंचु तटि पटि शुते अमिते अशुते स्वाहा

3.An Ðà Lệ, Bát Ðà Lệ, Ca La Chi Sí Do Lệ, Ðế Xà Bà Ðế, Tần Ðầu Bà Ðế, Ðà Ðầu Lệ, Ðà Cưu Ðế Lệ, Ðà Cưu Ma Ðế, Tu Ma Ðế, An Ðà La Bàn Ðà La, Ðàn Ðà la Ðề Ðâu La, Ðà Na Diên Ðà, Mạn Ðà Bà Ðế, A Na A Na Dạ, Ma Ðậu Ma Bà Ðế, Ca La Tra Sí Do La Phù Ðắng Dà Di, Ðế Ám Bà Ðế, Tần Ðầu Ma Ðế, A La Bà Dà Ðế, Tỳ Tra Tỳ Ðề Nị, Chất Tra Tỳ Ðề Nị, Chất Tra Tỳ Ðề Nị Ta Bà Ha. (21 biến)
Phạn: अद्धले पद्धले करटि चुमेटि तेजपते लेतोपते धधुले तेलेधकुमते मते शुमते अद्धर पद्धर दधर देधुर अनयं द्धम द्धपते अन अनय मदो मप तेजपते विद्धोमते अरपदो पतोविदे देसटि विदेन स्वाहा


nên đọc theo âm phạn (sanscrit) là âm như lúc Đức Phật còn tại thế thuyết ra (nói ra ) để phát huy hết tác dụng năng lực của câu chú và có tác dụng nhanh chóng.
Phiên âm tiếng Việt (đọc như tiếng Việt ) :
1. Kha ti , kha ti, kha vít ti, hăm chu, hăm chu , ta ti , bắt ti.
2. Kha ti , kha ti , kha vít ti , hăm chu , hăm chu , ta ti , bắt ti , sút tê , a mi tê , a sút tê.